Tại cuộc họp hội nghị toàn thể nhân dân xã X do ông T làm chủ tọa, vì anh S không đồng ý với mức đóng góp xây dựng công trình công cộng ở địa phương nên ông T đã chỉ đạo chị H thư ký của hội nghị không ghi ý kiến của anh S vào biên bản. Tức giận, anh S lớn tiếng xúc phạm ông T trước đông người rồi tự ý rời cuộc họp. Biết chuyện, chị N vợ anh S đã tố cáo lên cán bộ cơ quan chức năng là ông G về việc ông T đã từng mua chuộc phiếu bầu cử của nhiều người, trong đó có có phiếu bầu của bà K người thân của anh Q tổ trưởng tổ bầu cử. Lo sợ ông G phát hiện ra việc mình từng bao che cho bà K trong việc bán phiếu bầu nên anh Q đã đưa cho ông G số tiền 20 triệu đồng để ông G dừng lại quá trình điều tra và được ông G đồng ý. Trong một lần đi họp Hội phụ nữ do bà K làm chủ tịch, chị N góp ý kiến phản ánh những bất cập về quy chế dân chủ ở địa phương thì bị bà K cắt ngang lời vì bà biết chị N là người đã từng tố cáo ông T khiến bà và anh Q bị ảnh hưởng. Trong những nhận định sau đây, có bao nhiêu nhận định đúng với tình huống trên? 1) Anh S và chị N đã thực hiện đúng quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội. 2) Anh S vi phạm quyền được pháp luật bảo hộ về danh dự, nhân phẩm của công dân. 3) Ông T, chị H và bà K đã vi phạm quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội của công dân. 4) Bà K và ông T không vi phạm nguyên tắc bầu cử của công dân. 5) Ông T, bà K, ông G là đối tượng có thể bị khiếu nại.
Cập nhật ngày: 18-10-2024
Chia sẻ bởi: Nguyễn Đăng An
Tại cuộc họp hội nghị toàn thể nhân dân xã X do ông T làm chủ tọa, vì anh S không đồng ý với mức đóng góp xây dựng công trình công cộng ở địa phương nên ông T đã chỉ đạo chị H thư ký của hội nghị không ghi ý kiến của anh S vào biên bản. Tức giận, anh S lớn tiếng xúc phạm ông T trước đông người rồi tự ý rời cuộc họp. Biết chuyện, chị N vợ anh S đã tố cáo lên cán bộ cơ quan chức năng là ông G về việc ông T đã từng mua chuộc phiếu bầu cử của nhiều người, trong đó có có phiếu bầu của bà K người thân của anh Q tổ trưởng tổ bầu cử. Lo sợ ông G phát hiện ra việc mình từng bao che cho bà K trong việc bán phiếu bầu nên anh Q đã đưa cho ông G số tiền 20 triệu đồng để ông G dừng lại quá trình điều tra và được ông G đồng ý. Trong một lần đi họp Hội phụ nữ do bà K làm chủ tịch, chị N góp ý kiến phản ánh những bất cập về quy chế dân chủ ở địa phương thì bị bà K cắt ngang lời vì bà biết chị N là người đã từng tố cáo ông T khiến bà và anh Q bị ảnh hưởng.
Trong những nhận định sau đây, có bao nhiêu nhận định đúng với tình huống trên?
1) Anh S và chị N đã thực hiện đúng quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội.
2) Anh S vi phạm quyền được pháp luật bảo hộ về danh dự, nhân phẩm của công dân.
3) Ông T, chị H và bà K đã vi phạm quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội của công dân.
4) Bà K và ông T không vi phạm nguyên tắc bầu cử của công dân.
5) Ông T, bà K, ông G là đối tượng có thể bị khiếu nại.
Trong những nhận định sau đây, có bao nhiêu nhận định đúng với tình huống trên?
1) Anh S và chị N đã thực hiện đúng quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội.
2) Anh S vi phạm quyền được pháp luật bảo hộ về danh dự, nhân phẩm của công dân.
3) Ông T, chị H và bà K đã vi phạm quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội của công dân.
4) Bà K và ông T không vi phạm nguyên tắc bầu cử của công dân.
5) Ông T, bà K, ông G là đối tượng có thể bị khiếu nại.
A
2
B
3
C
4
D
5
Chủ đề liên quan
Trong cuộc họp với đại diện các hộ gia đình, anh D lên tiếng phản đối mức kinh phí đóng góp xây dựng nhà văn hóa do ông A Chủ tịch xã đề xuất nhưng chị K là thư kí cuộc họp không ghi ý kiến của anh D vào biên bản. Khi bà M phát hiện và phê phán việc này, ông A đã ngắt lời, đuổi bà M ra khỏi cuộc họp. Sau đó, chị G là con gái bà M đã viết bài nói xấu ông A trên mạng xã hội. Những ai dưới đây vi phạm quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội của công dân?
A
Ông A và chị G.
B
Ông A, chị K, chị G và bà M.
C
Ông A và chị K.
D
Ông A, chị K và chị G.
Tại cuộc họp bàn về chủ trương nâng cấp nhà văn hóa phường Y có bà H là bí thư Đảng ủy, ông B là chủ tịch và anh D, chị Q là đại diện các hộ dân. Ông B chỉ định anh D đưa ra quan điểm riêng nhưng anh từ chối. Sau đó, chị Q nêu rõ ý kiến đề nghị xem xét về mức đóng góp kinh phí xây dựng thì bà H buộc chị phải dừng phát biểu nhưng chị Q vẫn tiếp tục trình bày. Thấy vậy, ông B lớn tiếng ép chị Q chấm dứt mọi ý kiến, còn bà H cho gọi anh E công an viên đang trực tại phòng bảo vệ đến phòng họp để đưa chị ra ngoài. Sự việc này khiến chị Q tỏ ra bực tức, đem chuyện này kể với bạn là chị P, vốn có mâu thuẫn với bà H và ông B, chị P đã tung tin lên mạng xã hội với lý do bà H và ông B chiếm đoạt số tiền hỗ trợ một số gia đình trong thôn bị ảnh hưởng do lũ lụt khiến uy tín của hai người bị giảm sút. Cho rằng chị P cố tình gây rối an ninh trật tự, bà H, ông B và anh E xông vào nhà chị P khám xét, rồi giải chị về giam tại nhà kho hai ngày sau mới thả. Những ai sau đây không phải là đối tượng vừa vi phạm quyền tự do ngôn luận, vừa vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân?
A
Chị P, anh E, anh D và chị Q.
B
Bà H, ông B, anh D và chị Q.
C
Ông B, anh E và bà H.
D
Ông B, bà H và chị P.
Trên địa bàn huyện X có các anh, A, B,C, D cùng làm nghề sản xuất kinh doanh. Anh D viết bài vu khống anh A thường xuyên bán hàng không rõ nguồn gốc lên mạng xã hội. Vốn có mâu thuẫn với anh A, anh B đã liên tục chia sẻ bài viết này nhằm mục đích hạ uy tín của anh. Nắm được sự việc, anh C đã lập tức hủy đơn hàng đã ký với anh A sau đó đặt hàng của anh B, khiến anh A bị thiệt hại nặng. Sau khi yêu cầu anh C bồi thường không được, anh A đã cùng anh Q nhân viên tới nhà anh C thương lượng, tại đây, bắt gặp anh B đang giao hàng cho anh C và anh D, nghi ngờ anh B luôn tìm cách hãm hại mình, anh A có những lời lẽ xúc phạm anh B, do thiếu kiềm chế, anh B đã đánh anh Q bị chấn thương sọ não phải nhập viện, còn anh C và anh D đã bắt giam anh A tại nhà kho bỏ đói suốt 3 ngày. Sau đó vợ anh A là chị H báo cơ quan chức năng thì anh A mới được giải thoát và đưa đến bệnh viện cấp cứu trong tình trạng nguy kịch.
Trong những nhận định sau đây, có bao nhiêu nhận định sai với tình huống trên?
1) Anh A không vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể.
2) Anh A không vi phạm quyền được pháp luật bảo hộ về danh dự và nhân phẩm.
3) Anh C và anh D cùng vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể và quyền được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, tính mạng.
4) Anh C và anh B cùng vi phạm quyền được pháp luật bảo hộ về danh dự, nhân phẩm.
5) Anh D và anh B cùng vi phạm quyền được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, tính mạng, danh dự, nhân phẩm.
Trong những nhận định sau đây, có bao nhiêu nhận định sai với tình huống trên?
1) Anh A không vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể.
2) Anh A không vi phạm quyền được pháp luật bảo hộ về danh dự và nhân phẩm.
3) Anh C và anh D cùng vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể và quyền được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, tính mạng.
4) Anh C và anh B cùng vi phạm quyền được pháp luật bảo hộ về danh dự, nhân phẩm.
5) Anh D và anh B cùng vi phạm quyền được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, tính mạng, danh dự, nhân phẩm.
A
3.
B
5.
C
4.
D
2.
Cho các nhận định sau đây về bắt người trong trường hợp khẩn cấp:
1) Khi có căn cứ cho rằng người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng.
2) Khi có căn cứ cho rằng người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3) Có người chính mắt trông thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần phải bắt ngay.
4) Khi thấy ở người hoặc chỗ ở của một người nào đó có dấu vết của tội phạm và xét thầy cần ngăn chặn ngay việc người đó bỏ trốn.
5) Khi có căn cứ chứng tỏ bị can, bị cáo sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố hoặc tiếp tục phạm tội.
Có bao nhiêu nhận định đúng?
1) Khi có căn cứ cho rằng người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng.
2) Khi có căn cứ cho rằng người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3) Có người chính mắt trông thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần phải bắt ngay.
4) Khi thấy ở người hoặc chỗ ở của một người nào đó có dấu vết của tội phạm và xét thầy cần ngăn chặn ngay việc người đó bỏ trốn.
5) Khi có căn cứ chứng tỏ bị can, bị cáo sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố hoặc tiếp tục phạm tội.
Có bao nhiêu nhận định đúng?
A
5.
B
4.
C
3.
D
2.
Chi cục kiểm lâm X có anh K là chi cục trưởng, anh M và anh B là nhân viên. Phát hiện anh M bị anh S là chủ một xưởng gỗ dùng hung khí trấn áp ngay tại phòng trực, anh K cùng anh B đã tìm cách khống chế khiến anh S phải chạy trốn. Do hoảng sợ, anh S xông vào nhà dân và bắt giữ chị H làm con tin. Yêu cầu anh S đầu thú không thành, vì vội đi công tác theo kế hoạch từ trước, anh K phân công anh B báo sự việc với cơ quan chức năng đồng thời có trách nhiệm bảo vệ hiện trường. Ngay sau đó, do bị anh S đe dọa giết, anh B đã khóa cửa nhốt anh S và chị H tại nhà kho của chị rồi bỏ về quê. Vì thấy chị H bị hoảng loạn tinh thần và ngất xỉu, anh S buộc phải kêu gọi một số người dân giúp đỡ đưa chị đi bệnh viện sau đó bỏ trốn khỏi hiện trường.
Trong những nhận định sau đây, có bao nhiêu nhận định đúng với tình huống trên?
1) Anh S và anh B cùng vi phạm quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng và sức khỏe.
2) Anh S vừa vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể và chỗ ở của công dân.
3) Anh K và anh B vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể.
4) Chị H bị vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể và tính mạng, sức khỏe.
5) Anh K không vi phạm quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng và sức khỏe.
Trong những nhận định sau đây, có bao nhiêu nhận định đúng với tình huống trên?
1) Anh S và anh B cùng vi phạm quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng và sức khỏe.
2) Anh S vừa vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể và chỗ ở của công dân.
3) Anh K và anh B vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể.
4) Chị H bị vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể và tính mạng, sức khỏe.
5) Anh K không vi phạm quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng và sức khỏe.
A
5.
B
3.
C
4.
D
2.
Anh E cung cấp bằng chứng tố cáo anh G chủ một cơ sở kinh doanh trên địa bàn có hành vi đánh đập và sử dụng lao động chưa đến tuổi nên bị cơ quan chức năng tạm đình chỉ hoạt động. Khi vợ anh G là chị K cùng em trai chị là anh H sang nhà anh E đề nghị anh rút đơn, khi đến trước cổng, thấy cháu A chơi một mình trong lúc anh E đi vắng. Anh H lớn tiếng đe dọa, còn chị K dùng điện thoại quay lại khiến cháu A bị hoảng loạn tinh thần phải nằm viện điều trị dài ngày. Nhân cơ hội này chị K tung tin cháu bị bệnh truyền nhiễm khiến cháu bị bạn bè xa lánh.
Trong những nhận định sau đây, có bao nhiêu nhận định đúng với tình huống trên?
1) Anh G, anh H vi phạm quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe của công dân.
2) Chị K và anh H vi phạm quyền bất khả xâm phạm thân thể của công dân.
3) Anh G, anh H và chị K vi phạm quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe của công dân.
4) Anh H, chị K cùng vi phạm quyền bất khả xâm phạm chỗ ở của công dân.
5) Anh E đã thực hiện đúng quyền khiếu nại của công dân.
Trong những nhận định sau đây, có bao nhiêu nhận định đúng với tình huống trên?
1) Anh G, anh H vi phạm quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe của công dân.
2) Chị K và anh H vi phạm quyền bất khả xâm phạm thân thể của công dân.
3) Anh G, anh H và chị K vi phạm quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe của công dân.
4) Anh H, chị K cùng vi phạm quyền bất khả xâm phạm chỗ ở của công dân.
5) Anh E đã thực hiện đúng quyền khiếu nại của công dân.
A
1.
B
2.
C
3.
D
4.
Một vật hay hệ thống những vật làm nhiệm vụ truyền dẫn sự tác động của con người lên đối tượng lao động, nhằm biến đổi đối tượng lao động thành sản phẩm thoả mãn nhu cầu của con người là nội dung của khái niệm nào dưới đây?
A
Tư liệu lao động.
B
Công cụ lao động.
C
Đối tượng lao động.
D
Tài nguyên thiên nhiên.
Theo yêu cầu của quy luật giá trị, việc trao đổi hàng hóa trên thị trường phải theo dựa theo nguyên tắc
A
bất biến.
B
cố định.
C
ngang giá
D
ngẫu nhiên.
Một trong những đặc trưng cơ bản của pháp luật thể hiện ở tính
A
bao quát, định hướng tổng thể.
B
xóa bỏ quyền tự do cá nhân.
C
bảo mật thông tin nội bộ.
D
xác định chặt chẽ về mặt hình thức.
Thi hành pháp luật là các cá nhân, tổ chức chủ động làm những gì mà pháp luật
A
cho phép làm.
B
ép buộc tuân thủ.
C
quy định phải làm.
D
khuyến khích.
Vi phạm hành chính là hành vi vi phạm pháp luật có mức độ nguy hiểm thấp hơn tội phạm, xâm phạm các
A
quy tắc quản lí xã hội.
B
quy tắc quản lí của nhà nước.
C
quy tắc kỉ luật lao động.
D
Quy tắc quan hệ lao động.
Một trong những dấu hiệu cơ bản xác định hành vi vi phạm pháp luật là
A
chủ thể đại diện phải ẩn danh.
B
người ủy quyền được bảo mật.
C
người vi phạm phải có lỗi.
D
chủ thể làm chứng bị từ chối.
Bất kì công dân nào vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm
A
hòa giải.
B
điều tra.
C
liên đới.
D
pháp lí.
Việc dùng tài sản chung để đầu tư kinh doanh khi có sự bàn bạc, thỏa thuận giữa vợ và chồng thể hiện nội dung quyền bình đẳng giữa vợ và chồng trong quan hệ
A
nhân thân.
B
tài sản.
C
giao dịch.
D
giám hộ.
Hợp đồng lao động được giao kết giữa người lao động và
A
phòng thương binh xã hội.
B
người sử dụng lao động.
C
ủy ban nhân dân quận.
D
Tòa án nhân dân.